![]() Tư vấn và đặt mua thẻ qua điện thoại : 0473053868 (8h-21h)![]() ĐĂNG PHẢN HỒI CỦA BẠN CHO BÀI HỌC NÀY
Chú ý: Nội dung gửi không nên copy từ Office word![]() Chèn biểu tượng cảm xúc
Bạn phải đăng nhập để sử dụng chức năng này
![]()
CÁC Ý KIẾN BÌNH LUẬN - PHẢN HỒI VỀ BÀI HỌC NÀY
Bài học trước
Bài học sau
Cùng thể loại
|
Để tra nghĩa một từ, bạn hãy click chuột hai lần vào từ đó.
Tổng đài hỗ trợ trực tuyến
Tel: 02473080123 - 02436628077 (8h30-21h) HỎI ĐÁP NHANH
Mời các bạn click vào đây để tham gia thi đấu tiếng Anh trực tiếp - và click vào đây để tham gia luyện nói qua video chat - 2 tính năng đầy hứng thú và kịch tính mới ra mắt của Tiếng Anh 123.
Chỉ thành viên VIP mới được gửi câu hỏi ở mục này. Nếu nói bậy bạn sẽ bị xóa nick.
Giúp bạn giải bài tập các mônTHỐNG KÊ
Chúc mừng 5 thành viên VIP mới nhất: |
Mệnh đề quan hệ (4): Mệnh đề bổ sung thêm thông tin (1)
1. Có 2 loại mệnh đề quan hệ. Hãy quan sát những ví dụ dưới đây, trong đó các mệnh đề quan hệ được gạch chân.
Loại 1:
The woman who lives near that lake is a teacher.
Người phụ nữ sống gần cái hồ kia là 1 giáo viên.
He works for a company that makes televisions.
Anh ấy làm việc cho 1 công ty sản xuất ti vi.
They stayed at the hotel (that) you recommended.
Họ đã ở trong khách sạn mà bạn đã giới thiệu.
- Trong những ví dụ trên, mệnh đề quan hệ nói cho chúng ta biết người hay vật mà người nói nhắc đến là người nào hay vật gì.
‘The woman who lives near that lake’ nói cho ta biết là người phụ nữ nào đang được nói tới.
‘A company that makes televisions’ nói cho ta biết rõ là công ty gì.
‘The hotel (that) you recommended’ nói cho ta biết là khách sạn nào.
- Chúng ta không sử dụng dấu phẩy (,) với những mệnh đề loại này:
I don’t know many people who lives in Hanoi.
Tôi không biết nhiều người ở Hà Nội.
Loại 2
My brother Nick, who lives in Hanoi, is an engineer.
Anh trai Nick của tôi, người đang sống ở Hà Nội, là 1 kỹ sư.
Jane told me about her new job, which she’s enjoying so much.
Jane đã nói với tớ về công việc mới của cô ấy, cô ấy rất thích thú với nó.
They stayed at the Sunshine Hotel, which a friend of theirs recommended.
Họ đã ở khách sạn Sunshine, nơi mà 1 người bạn của họ giới thiệu.
- Trong những ví dụ trên, nếu bỏ mệnh đề quan hệ đi ta vẫn có thể xác định được cụ thể đối tượng đang được nói tới là đối tượng nào, đó là : ‘My brother Nick’ (Anh trai Nick của tôi), ‘Jane’s new job’ (công việc mới của Jane) và ‘the Sunshine Hotel’ (khách sạn Sunshine).
- Mệnh đề quan hệ ở đây chỉ làm công việc bổ sung thêm một thông tin về đối tượng được nói tới mà thôi. Các mệnh đề như thế này được gọi là ‘Extra Information Clauses’ tức là các mệnh đề bổ sung thêm thông tin.
- Ta dùng dấu phẩy (,) với các mệnh đề loại này:
My brother Nick, who lives in Hanoi, is an engineer.
Anh trai Nick của tôi, người đang sống ở Hà Nội, là 1 kỹ sư.
2. Trong cả hai loại mệnh đề quan hệ, chúng ta dùng who để chỉ người và dùng which để chỉ vật. Nhưng:
Loại 1:
- Bạn có thể dùng that:
Do you know anyone who/that can sing and dance?
Bạn có biết người nào có thể hát và nhảy không?
He works for a company which/that makes televisions.
Anh ấy làm việc cho 1 công ty sản xuất ti vi.
- Bạn có thể lược bỏ who/which/that khi nó giữ vai trò là tân ngữ:
They stayed at the hotel (that/ which) you recommended.
Họ đã ở trong khách sạn mà bạn đã giới thiệu.
Yesterday I met a friend (who/that) I hadn’t seen for ages.
Hôm qua tôi đã gặp 1 người bạn mà tôi đã không gặp lâu lắm rồi.
- Ta thường không dùng whom trong các mệnh đề quan hệ loại này.
Loại 2:
- Bạn không thể dùng that:
Jimmy, who can sing and dance, works as a singer.
Jimmy, người mà có thể hát và nhảy, làm ca sĩ.
Jane told me about her new job, which she’s enjoying so much.
Jane đã nói với tớ về công việc mới của cô ấy, cô ấy rất thích thú với nó.
- Bạn không thể lược bỏ who hoặc which:
They stayed at the Sunshine Hotel, which a friend of theirs recommended.
Họ đã ở khách sạn Sunshine, nơi mà 1 người bạn của họ giới thiệu.
Yesterday I met Sam, who I hadn’t seen for ages.
Hôm qua tôi đã gặp Sam, người mà tôi đã không gặp lâu lắm rồi.
- Bạn có thể sử dụng whom thay thế cho danh từ chỉ người (khi nó là tân ngữ)
Yesterday I met Sam, whom I hadn’t seen for ages.
Hôm qua tôi đã gặp Sam, người mà tôi đã không gặp lâu lắm rồi.
3. Trong cả hai loại mệnh đề quan hệ này, chúng ta có thể dùng whose và where:
Loại 1:
We helped some people whose car had broken down.
Chúng tôi đã giúp mấy người bị hỏng xe.
What’s name of the place where you spent your summer vacation?
Nơi mà bạn đã đi nghỉ hè tên là gì vậy?
Loại 2:
Pete, whose car had broken down, was very angry.
Pete, người mà bị hỏng xe, đã rất bực bội.
I love Vietnam, where I was born and grew up.
Tôi yêu Việt nam, nơi tôi đã được sinh ra và lớn lên.
Bài tập luyện tập
Bài tập 1
Bạn hãy click vào nút 'Start' để bắt đầu làm bài!
loading...
Bài tập 2
Bạn hãy click vào nút 'Start' để bắt đầu làm bài!
loading...